QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHỐNG MỐI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Nội dung tổng quan trong văn bản Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7958:2017
BẢO VỆ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG – PHÒNG CHỐNG MỐI CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Protection of buildings – Termite prevention for building
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định về phòng chống mối công trình cũng như các yêu cầu kỹ thuật của các biện pháp nhằm ngăn chặn mối xâm nhập. Đặc biệt là các công trình xây dựng mới sử dụng vật liệu xenlulo, chất dẻo tổng hợp,… làm kết cấu hoặc có chứa đựng, lưu trữ các vật liệu, tài liệu có chứa xen-lu-lô có thể bị mối phá hoại
Lưu ý: Tiêu chuấn quốc gia TCVN 7958:2017 không áp dụng cho những công trình đê đập và cây trồng.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, trong những quy định về phòng chống mối công trình sẽ sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
· Công trình xây dựng mới (New building): Công trình dạng nhà được xây dựng mới hoặc có cải tạo phần nền.
· Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới (Termite prevention for new building): Sử dụng những biện pháp xử lý nhằm phòng chống, ngăn chặn mối phá hoại công trình từ khi bắt đầu xây dựng.
· Thuốc phòng chống mối (Termiticide): Thương phẩm chứa hoạt chất có nguồn gốc hóa học hoặc sinh học có tác dụng diệt, ngăn ngừa, không cho mối phá hại
· Bả mối (Termite bait): Là một hỗn hợp gồm hai thành phần chính: thức ăn mối ưa thích và chất độc tác động chậm tiêu diệt mối tận gốc
· Trạm nhử (Lure station): Có cấu trúc dạng hình khối nhất định, bên trong rỗng để chứa nguyên liệu là thức ăn hấp dẫn mối, có các khe hở ở xung quanh để mối xâm nhập được.
· Trạm bả (Bait station): Trạm nhử có chứa bả mối.
3. Phân loại yêu cầu phòng chống mối công trình
Yêu cầu phòng chống mối cho công trình xây dựng mới được xác định bằng điểm dựa theo các tiêu chí được nêu trong bảng 4
Bảng 4. Bảng tính điểm xác định mức độ cần phòng chống mối
Theo vị trí địa lý và cao độ xây dựng | Kết cấu vật liệu | Số điểm để phân loại yêu cầu phòng mối | ||
Dưới 2200m ở Nam đèo Hải Vân và dưới 2000m ở Bắc đèo Hải Vân | Kết cấu gỗ trong công trình | Có kết cấu chịu lực bằng gỗ: 6 điểm | Có kết cấu bằng gỗ nhưng không phải là các kết cấu chịu lực: 4 điểm | Không có kết cấu bằng gỗ: 2 điểm |
Hệ thống cáp điện, thông tin trong công trình | Hệ thống cáp thông tin và điện ngầm với vỏ cáp bằng chất dẻo tổng hợp: 3 điểm | Hệ thống cáp thông tin và điện nối với vỏ cáp bằng chất dẻo tổng hợp: 2 điểm | Hệ thống cáp thông tin và điện với vỏ cáp kim loại: 1 điểm | |
Hiện vật, tài liệu lưu trữ trong công trình | Hiện vật, tài liệu là di tích, tài liệu trong kho lưu trữ, thư viện hoặc các thành phẩm quý hiếm có chứa xen-lu-lô cần được bảo quản lâu dài: 6 điểm | Hiện vật, tài liệu được quy định cần được bảo quản lưu trữ có thời hạn (theo quy định của nhà nước): 4 điểm | Hiện vật, tài liệu thông thường được bảo quản lưu trữ không quy định thời hạn: 2 điểm | |
Trên 2200m ở Nam đèo Hải Vân và trên 2000m ở Bắc đèo Hải Vân | Vùng không có mối gây hại: 0 điểm |
4. Quy định về phòng chống mối công trình theo yêu cầu phòng mối
a/ Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại A
· Công trình xây dựng có yêu cầu phòng chống mối mức đặc biệt cao, gồm các công trình có tổng điểm từ 12 điểm trở lên
· Là loại công trình phải thực hiện các biện pháp phòng chống mối ngay từ khi bắt đầu thi công xây dựng.
b/ Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại B
· Công trình xây dựng có yêu cầu phòng chống mối mức cao, gồm các công trình có tổng điểm từ 8 đến 11 điểm
· Là loại công trình phải thực hiện các biện pháp chống mối công trình ngay từ khi bắt đầu thi công xây dựng.
c/ Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại C
· Công trình xây dựng có yêu cầu phòng chống mối mức thấp, gồm các công trình có tổng điểm từ 4 đến 7 điểm
· Là loại công trình có thể cân nhắc áp dụng một phần những biện pháp chống mối trước khi xây dựng.
d/ Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại D
· Công trình xây dựng có yêu cầu phòng chống mối mức rất thấp, gồm các công trình có tổng điểm dưới 4 điểm
· Là loại công trình không cần áp dụng biện pháp phòng chống mối trước khi xây dựng.
Các biện pháp phòng chống mối cho công trình xây dựng mới
Quy định về phòng chống mối công trình trong TCVN 7958:2017
· Việc khảo sát phát hiện mối, tư vấn thiết kế và thi công phòng chống mối phải do người có hiểu biết cơ bản về các đặc tính sinh học, sinh thái học và kỹ thuật phòng chống mối chủ trì thực
· Đối với các công trình có xây dựng các cấu trúc như lớp đệm bằng đất, cát, sạn dưới lớp lát nền hoặc các bồn đất để trồng cây ở các tầng cao hơn mặt nền thì phải có biện pháp phòng chống mối để chống mối làm tổ và sinh trưởng trong các cấu trúc này
· Khi thi công chống mối công trình, phải thu dọn hết các mảnh ván, gỗ vụn, mùn cưa, dăm bào, bao xi măng, giấy, gốc cây, rễ cây và các vật liệu có chứa xenlulo khác ở trong nền, mặt nền, tường, sàn, xung quanh móng, các khe lún hoặc khe co giãn để hạn chế nguồn thức ăn, nơi trú ngụ và đường xâm nhập của mối.
· Việc dùng thuốc và bả phải tuân thủ chặt chẽ những chỉ dẫn của nhà sản xuất.
1. Khảo sát phát hiện mối và thiết kế phòng chống mối
1.1 Khảo sát phát hiện mối
· Phải xác định có hay không có sự hoạt động của mối trong những công trình xây dựng hiện có trên cùng khu đất hoặc các công trình thông qua những dấu hiệu như: đường mui, vết ăn của mối, phân mối, nắp phòng đợi bay, lỗ bay giao hoan, cánh mối,….
· Sau khi khảo sát, phải có báo cáo đầy đủ về tình hình mối ở công trình xây dựng, các đặc điểm môi trường liên quan đến hoạt động sinh trưởng phát triển của mối, xác định các loài mối sẽ xâm hại công trình, chỉ ra những nguyên nhân gây mối trong công trình xây dựng
1.2 Thiết kế phòng chống mối
· Trong hồ sơ thiết kế phải có đủ bản vẽ thiết kế, thuyết minh kỹ thuật, biện pháp thi công phòng chống mối.
· Bản thiết kế phòng chống mối phải có đủ các biện pháp đảm bảo phòng chống được tất cả các khả năng mối xâm nhiễm vào công trình.
· Kế hoạch thực hiện thi công phòng chống mối phải phối hợp với kế hoạch thi công xây dựng công trình
Trường hợp bất khả kháng: Bên tư vấn thiết kế không đưa ra được những biện pháp phù hợp để diệt, phòng chống khả năng mối xâm nhập vào công trình thì phải thuyết minh rõ cho chủ công trình biết các hạn chế đó.
1.3 Sử dụng kết hợp các biện pháp phòng chống mối cho công trình xây dựng
· Công trình loại A: Sử dụng tối thiểu ba biện pháp tại điều 2.1,2.2, 2.4 đồng thời kết hợp ít nhất một trong các biện pháp tại điều 2.5, 2.6.
· Công trình loại B: Sử dụng tối thiểu hai biện pháp tại điều 2.1, 2.4 và kết hợp với ít nhất một trong các biện pháp tại điều 2.3, 2.5,2.6.
· Công trình loại C: Sử dụng hai biện pháp tại điều 2.1 và 2.4.
· Công trình loại D: Không phải sử dụng bất kỳ biện pháp phòng chống mối nào.
Tiến hành khảo sát phát hiện mối và thiết kế phòng chống mối theo đúng quy định trong TCVN 7958:2017
2. Các biện pháp phòng chống mối cho công trình xây dựng mới
2.1 Diệt các tổ mối trong nền đất và công trình cũ
· Mục đích: Diệt các tổ mối sẵn trong nền và thân công trình.
· Yêu cầu: Loại bỏ tất cả các tổ mối có sẵn trong nền công trình cũ và các tổ mối mới hình thành trong quá trình xây dựng nền, móng.
· Tiến hành: Trước khi xây dựng công trình mới trên nền đất mới hay nền công trình cũ có mối phải áp dụng các biện pháp theo quy định về phòng chống mối công trình tại điều 7.1; 7.2 trong TCVN 8268 : 2017, sau đó mới được thi công xây dựng công trình mới.
2.2 Phòng chống mối bằng hệ thống lưới thép không gỉ
· Mục đích: Tạo lớp ngăn cách, không cho mối xâm nhập từ nền lên thân công trình, từ thân công trình liền kề xâm nhập vào công trình cần bảo vệ.
· Yêu cầu: Mối không chui qua được lớp hệ thống lưới thép.
Lưu ý:
· Chỉ sử dụng lưới thép chuyên dụng có độ bền không thấp hơn inox 304.
· Các sợi thép đan lưới phải có đường kính tối thiểu là 0.16 mm và cỡ lớn tối đa của mắt lưới là 0,72 mm × 0,49 mm.
· Hệ thống lưới thép không gỉ bố trí trong quá trình xây dựng công trình phải tạo ra tấm ngăn liên tục giữa nền với thân công trình, giữa thân công trình này với thân công trình liền kề
· Lưới thép không gỉ có thể gắn với tấm bê tông mác 200 để tạo thành lớp ngăn cách liên tục.
· Không để lưới thép không gỉ tiếp xúc với các kim loại có thể gây ăn mòn tĩnh điện.
Theo quy định về phòng chống mối công trình, các vị trí được bố trí lưới thép không gỉ bao gồm: mặt nền tầng trệt và tầng hầm, đường ống kỹ thuật đi xuyên qua tường và nền, bề mặt tường tiếp giáp với công trình bên cạnh, tiếp giáp chân tường với nền móng.
2.3 Biện pháp xây dựng
· Mục đích: Tạo lớp ngăn cách, không cho mối xâm nhập từ nền lên thân công trình, từ trong ra ngoài công trình và ngược lại.
· Yêu cầu: Mối không đục xuyên qua được lớp ngăn cách
a/ Đối với Nền tầng trệt và móng
· Toàn bộ mặt tường móng trước khi đổ đất cát làm nền phải được trát kín bằng một lớp vữa xi măng cát vàng có mác không nhỏ hơn 100 với chiều dày không nhỏ hơn 3 cm.
· Mặt nền công trình sau khi được đầm chặt, phải trát kín bằng một lớp vữa xi măng cát vàng có mác không nhỏ hơn 100 với chiều dày không nhỏ hơn 3cm, sau đó mới lát nền.
· Lớp vữa xi măng cát vàng phải được miết chặt hạn chế kẽ hở giữa mặt nền và thân công trình.
· Đối với công trình có yêu cầu phòng chống mối ở mức A: trước khi lát nền phải tăng cường thêm một lớp bê tông đá dăm có mác không nhỏ hơn 200, dày tối thiểu 7cm, trải kín trên lớp vữa xi măng cát vàng ở mặt nền đã nêu ở trên.
b/ Sàn và tường tầng hầm
Theo quy định về phòng chống mối công trình: Phải xây dựng lớp cách ly bằng bê tông có mác không nhỏ hơn 200, dày tối thiểu 7cm cho toàn bộ sàn tầng hầm và tường tầng hầm.
c/ Chân khung cửa tầng trệt
Tại các chân khung cửa bằng gỗ ở tầng trệt, khi chôn xuống nền phải đảm bảo có lớp bê tông có mác không nhỏ hơn 200 bao kín xung quanh và bên dưới chân khung cho tới mặt nền, chiều dày của lớp bê tông không nhỏ hơn 5 cm.
d/ Nhà sàn
Tầng chân cột phải có chiều cao thông thoáng kể từ mặt nền cứng dạng xi măng cát, gạch lát hoặc bê tông đến mặt dưới của kết cấu sàn không nhỏ hơn 80 cm để có thể tới kiểm tra mọi điểm dưới nền nhà.
e/ Khe lún, khe co giãn
Các khe giữa hai đơn nguyên, nếu đổ bê tông tường đôi hoặc cột đôi tại chỗ phải dùng các vật liệu không có chứa xen-lu-lô để chèn (như tấm vữa, chất dẻo tổng hợp v.v…) phòng khi không lấy ra được sẽ không tạo thành nơi trú ngụ và đường đi của mối. Trong trường hợp phải dùng ván gỗ để chèn thì phải xử lý theo quy định về phòng chống mối công trình tại điều 7.4 trước khi sử dụng.
f/ Các loại đường ống trong công trình
Các đường ống kỹ thuật đi xuyên qua mặt nền hoặc tường móng phải được chèn kín xung quanh bằng vữa bê tông có mác không nhỏ hơn 200. Riêng đường cáp điện, cáp thông tin phải được đặt trong đoạn ống cứng, bên trong đoạn ống cứng đó phải được bịt kín bằng nút nhựa đường (bitum) dày tối thiểu 5 cm và có mác nằm trong khoảng từ 60 đến 70 theo quy định về phòng chống mối công trình TCVN 7943:2005.
Quy định về phòng chống mối công trình trong TCVN 7958:2017
2.4 Bảo quản các kết cấu gỗ và vật liệu chứa xenlulo
· Mục đích: Ngăn mối tiếp cận nguồn thức ăn để hạn chế sự sinh trưởng và phát triển của mối có trong công trình xây dựng
· Yêu cầu: Phủ kín toàn bộ bề mặt cấu kiện gỗ một lớp thuốc bảo quản gỗ.
Lưu ý:
Đối với các công trình có dùng gỗ, tre, các vật liệu có chứa xen-lu-lô khác làm kết cấu chịu lực hoặc bộ phận trang trí, cửa và khung cửa, những bộ phận đó phải được xử lý bằng thuốc bảo quản gỗ có hiệu lực phòng chống mối cho tất cả các bề mặt của kết cấu.
2.5 Phòng chống mối bằng hàng rào thuốc
· Mục đích: Tạo lớp ngăn cách, không cho mối xâm nhập từ ngoài vào trong công trình, từ nền lên thân công trình và ngược lại.
· Yêu cầu: Mối không đục xuyên qua được hàng rào.
Cách thực hiện được chia làm trường hợp như sau:
Hàng rào ngầm phòng mối xung quanh tường móng
Tạo hỗn hợp thuốc với đất lập thành hàng rào phòng mối theo phương thẳng đứng bao quanh liên tục sát bên trong và bên ngoài tường móng công trình nhằm phòng chống mối xâm nhập từ ngoài vào trong và từ trong nền đi vào tường móng của công trình (còn gọi là hào ngăn mối).
· Thuốc chống mối dạng lỏng: Tến hành đào một lớp đất và khoét lỗ (ở độ cao mặt sân tiếp giáp với phần ngoài công trình xây dựng). Sau đó đổ dung dịch thuốc lên bề mặt hào và lỗ rồi lấp đất. Cuối cùng phun lên bề mặt hàng rào một lớp dung dịch thuốc. (nếu là đất xốp, đất cát, thuốc sẽ tự thấm xuống và không cần khoét lỗ)
· Thuốc phòng mối dạng bột: Đào hào (rãnh) bao quanh bên ngoài sát với mặt tường móng công trình xây dựng. Trộn phần đất đã đào với thuốc chống mối dạng bột và lấp đất lại
Lưu ý:
Theo quy định về phòng chống mối công trình:
· Đối với thuốc dạng lỏng: Hào sâu từ 5 – 10 cm và rộng 50 cm. Lỗ có đường kính từ 1 – 2 cm và sâu 30 – 40 cm, số lượng khoảng 15 – 20 lỗ/1m2 rãnh, hàng lỗ đầu tiên cách chân tường mỏng 5 cm
· Đối với thuốc dạng bột: Hào rộng 50 cm, sâu khoảng 60 – 80 cm. Ở những nơi đất đá, gạch vỡ sẽ được rải thuốc chống mối theo từng lớp cách nhau từ 5cm đến 7 cm.
2.6 Biện pháp phòng chống mối bằng hệ thống trạm bả
Mục đích: Tạo hệ thống kiểm soát mối ngay khi mối mới xuất hiện ở lân cận và trong công trình.
Yêu cầu:
· Các trạm bả phải có hiệu quả nhử mối hoặc diệt mối trong thời gian tối thiểu là 3 tháng.
· Trạm bả phải có khả năng nhử được mối và diệt được tổ mối khi mối chỉ xâm nhập vào một trạm nhử.
· Hệ thống trạm bả phòng chống mối phải được bố trí thành một lớp bên ngoài, một lớp bên trong.
· Lớp bên ngoài gồm tối thiểu một hàng xung quanh công trình kết hợp với các trạm bả độc lập tại các nơi mối thường cư trú.
· Các trạm bả phải được đặt ở những nơi mối thường đi qua để xâm nhập vào công trình hoặc đi kiếm thức ăn trong công trình.
Cách tiến hành:
· Lắp đặt lớp trạm bả bên ngoài: Đặt các trạm bả ở lớp bên ngoài thành hàng có khoảng cách giữa các trạm bả từ 1 m đến 5 m (trung bình là 2 m đến 3 m), cách tường móng công trình từ 0,3 m đến 0,6 m.
· Nếu công trình không thể hoặc khó lắp đặt trạm bả thì có thể lắp đặt xa hơn nhưng không quá 3 m tính từ chân công trình.
· Các vị trí xung yếu như: nơi có đường ống kỹ thuật đi vào công trình, khe lún, gốc cây thân gỗ và gốc khóm cây cảnh trong dải rộng 3m cạnh chân tường cần được bố trí 2 đến 3 hàng trạm bả.
· Lắp đặt các trạm bả độc lập: Dưới gốc cây thân gỗ, cạnh hoặc bên trong các công trình phụ trợ nằm trong khuôn viên công trình cần được đặt các trạm bả độc lập để hạn chế nguồn mối xâm nhập vào công trình.
· Lắp đặt lớp trạm bả bên trong: Lớp trạm bả bên trong công trình được đặt vào trong thân, nền công trình ở những nơi mối thường hoạt động như: ở tầng trệt, tầng thượng (đối với công trình có trần bê tông, trồng cây trên sân thượng), cạnh khung cửa, cạnh trụ bê tông, cạnh cầu thang, cạnh hộp kỹ thuật, cạnh đường điện, bồn đất trồng cây.
· Theo quy định về phòng chống mối công trình: Khoảng cách các trạm bả này ở tầng trệt và tầng thượng cách nhau không gần dưới 5 m, không xa quá 10 m.
· Phòng chống mối bằng hệ thống trạm bả được tiến hành sau khi hoàn thiện phần áo tường, trong quá trình hoàn thiện công trình.
· Trong trường hợp sử dụng hệ thống trạm bả phòng chống mối kết hợp với các biện pháp khác thì thi công các biện pháp khác trước, sau đó mới lắp đặt trạm bả.
· Các trạm bả phải được kiểm tra định kỳ để khôi phục hệ thống trạm bả nếu bị vi phạm hoặc đặt bả nếu có mối xâm nhập, thời gian giữa các đợt kiểm tra tối đa không quá 3 tháng.
· Khi xây dựng lớp trạm bả bên trong công trình, hạn chế lắp đặt trạm bả ở các vị trí ảnh hưởng đến mỹ quan công trình.
Có thể sử dụng một trong hai cách sau để phòng mối:
· Cách 1: Sử dụng trạm nhử, định kỳ kiểm tra, khi phát hiện thấy mối khai thác mồi nhử thì đặt bả mối.
· Cách 2: Sử dụng trạm bả có sẵn thức ăn và bả, mối sẽ khai thác bả khi xâm nhập và khai thác thức ăn trong trạm bả.
Trong quá trình làm việc, kỹ thuật viên phải trang bị bảo hộ lao động đúng quy định
Những hướng dẫn an toàn khi sử dụng thuốc trong TCVN 7958:2017
8.1 Yêu cầu khi xử lý thuốc phòng chống mối
Theo quy định về phòng chống mối công trình TCVN 7958:2017:
· Trong khi làm việc, người sử dụng thuốc phải trang bị bảo hộ lao động (quần áo bảo hộ, kính, mũ, găng tay, khẩu trang, ủng, mặt nạ …); tránh để thuốc dây rớt vào mắt, mũi, miệng, da và quần áo.
· Không ăn uống, hút thuốc lá khi pha chế hay phun thuốc.
· Cần thay ngay trang bị bảo hộ và rửa sạch ngay vùng bị dính thuốc bằng nhiều nước trong trường hợp bị thuốc dính vào người
· Không súc rửa bình phun tại nơi là nguồn nước sinh hoạt.
· Sau khi lấy thuốc, bả mối ra khỏi vật chứa, phần bả còn lại cần được bao gói kín ngay để bảo quản.
· Sau khi sử dụng thuốc phải tắm rửa và thay quần áo sạch.
8.2 Một số lưu ý trong quá trình xử lý thuốc
· Khi lắp đặt, sửa chữa trạm bả hay cho bả vào trạm bả: không để tay bị dính các mùi lạ như: thuốc trừ sâu, thuốc lá và các loại tinh dầu…
· Khi xử lý thuốc bằng cách phun thuốc dạng dịch: ngắt mạch điện ở nơi có đường dây điện trần hoặc dây điện bị hỏng lớp bảo vệ.
· Khi xử lý thuốc có dung môi dầu: phải tắt ngay nguồn lửa, nguồn điện ở nơi có động cơ điện để hở, có lửa, có tia lửa điện. tia lửa hàn sau đó mới được thao tác xử lý thuốc.
Trên đây là toàn bộ những quy định về phòng chống mối công trình được quy định trong Tiêu chuấn quốc gia TCVN 7958:2017 về bảo vệ và phòng chống mối cho công trình xây dựng. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp đã mang đến những thông tin hữu ích nhất cho quý đọc giả.